BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆSố: 01/2008/TT- BKHCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2008 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên
sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định về quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “giám định sở hữu công nghiệp”) như sau:
I. ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Các chuyên ngành giám định sở hữu công nghiệp
Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bao gồm các chuyên ngành sau đây:
a) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Giám định kiểu dáng công nghiệp;
c) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
d) Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
2. Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Thẻ giám định viên”) quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được hiểu như sau:
a) Điều kiện có trình độ đại học về lĩnh vực giám định được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kỹ thuật, các ngành khoa học vật lý, hoá học hoặc sinh học đối với chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học thuộc bất kỳ ngành nào đối với các chuyên ngành giám định khác.
b) Điều kiện về phẩm chất đạo đức được hiểu là chưa bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.
c) Điều kiện về trình độ nghiệp vụ sở hữu công nghiệp được hiểu là được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này.
3. Điều kiện hoạt động đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp được hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, trong đó “Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành” là Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được cấp theo thủ tục quy định tại khoản 3 Mục IV của Thông tư này (sau đây gọi là “Giấy chứng nhận tổ chức giám định”).
4. Hình thức hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
Cá nhân được cấp Thẻ giám định viên chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân chọn hình thức hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp thì giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định và hình thức hoạt động đó được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 6 Mục III của Thông tư này.
II. KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
a) Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại điểm d khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bao gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn chuyên ngành giám định.
b) Môn pháp luật sở hữu công nghiệp là nội dung kiểm tra bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành giám định.
Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thanh tra về sở hữu công nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về sở hữu công nghiệp tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp thì được miễn kiểm tra môn pháp luật sở hữu công nghiệp.
c) Các môn chuyên ngành giám định gồm giám định sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích) và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giám định kiểu dáng công nghiệp, giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) và giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác là nội dung kiểm tra đối với chuyên ngành giám định tương ứng.
Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định (xét nghiệm) nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc tế thì được miễn kiểm tra môn chuyên ngành giám định tương ứng.
2. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; thành viên của Hội đồng kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
a) Trường hợp hồ sơ có đủ các tài liệu quy định tại khoản 4 Mục II của Thông tư này và người đăng ký đáp ứng đủ điều kiện tham dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục II của Thông tư này.
6. Đánh giá kết quả kiểm tra
III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN
a) Theo yêu cầu của giám định viên, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên theo quy định tại điểm a khoản 3 Mục III của Thông tư này.
b) Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại Thẻ giám định viên để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại điểm a trên đây.
c) Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục III của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại Thẻ giám định viên; riêng thời hạn Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
d) Trong trường hợp Thẻ giám định viên bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ gây ra, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm cấp lại Thẻ miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ.
5. Thu hồi Thẻ giám định viên
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các trường hợp sau đây:
6. Lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp, thông báo thay đổi thông tin liên quan đến Thẻ giám định viên
IV. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
a) Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định, lập và công bố Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục IV của Thông tư này cho các tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo thủ tục quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Mục IV của Thông tư này cho các tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm các tài liệu sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục IV của Thông tư này và tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức.
4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định
b) Tổ chức giám định có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định cấp lại Giấy chứng nhận để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại điểm a khoản này.
c) Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục IV của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định; riêng thời hạn Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
d) Trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã cấp Giấy chứng nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong các trường hợp sau đây:
c) Tổ chức chấm dứt hoạt động giám định.
Có 0 bình luận trong bài viết này