Căn cứ pháp lý:
Là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu/chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
“Ngân hàng được phép”: bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
“Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.” (Khoản 2, điều 4, thông tư 19/2014/TT-NHNN)
Như vậy, mọi giao dịch liên quan đến việc góp vốn của NĐT nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Bên cạnh đó, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cũng được sử dụng để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài (điều 9 thông tư 19/2014/TT-NHNN).
NĐT và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại 01 (một) ngân hàng được phép và chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ lựa chọn.
Trường hợp khoản vay nước ngoài mà đồng tiền đi vay không tương ứng với đồng tiền mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng để mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thì được mở thêm tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại đồng tiền đi vay tại ngân hàng đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đang sử dụng.
àNguyên tắc: 1 ngân hàng và 1 tài khoản tại 1 thời điểm.
Ví dụ: Công ty ABC đang mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng USD tại ngân hàng VCB, trong quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh một khoản vay nước ngoài bằng đồng EURO à Công ty ABC được phép mở thêm 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nữa bằng đồng EURO nhưng tài khoản này phải được mở tại ngân hàng VCB.
Được.
Khoản 4, điều 7, thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định rõ: “Trường hợp có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một ngân hàng được phép khác, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới.”. Thủ tục đóng, mở tài khoản cụ thể do ngân hàng được phép quy định.
Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới mở sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây.
Có hai loại cơ bản phân theo loại tiền tệ:
Chúng ta sẽ chia ra làm hai phần riêng biệt dành riêng cho hai loại tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của mình mở tại ngân hàng được phép.
Sau khi được cấp GCN đầu tư, nhà đầu tư phải tất toán vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc chuyển phần vốn đó thành vốn góp hay vốn vay nước ngoài được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về đầu tư, về hạch toán kế toán và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam. Nếu chuyển thành khoản vay nước ngoài thì phải tiến hành thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Có.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng hết phần vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam để đáp ứng chi phí chuẩn bị đầu tư hoặc do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc do không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài số vốn đầu tư còn lại bằng ngoại tệ và khoản tiền lãi không kỳ hạn phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư. Khi chuyển vốn ra nước ngoài, nhà đầu tư phải xuất trình hồ sơ, chứng từ chứng minh hợp lệ về khoản vốn đã chuyển vào Việt Nam và các khoản chi phí hợp pháp phát sinh liên quan đến việc đến việc chuẩn bị đầu tư hay chi phí cho dự án đã đầu tư tại Việt Nam>
Việc chuyển vốn đầu tư còn lại ra nước ngoài được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tai ngân hàng được phép của nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam.
Có 0 bình luận trong bài viết này