Công ty Luật TNHH LHD là công ty luật trẻ năng động hoạt động độc lập dựa trên cơ sở kết hợp của đội ngũ luật sự trẻ tâm huyết làm việc của tập thể các luật sư, chuyên gia có nhiều thâm niên trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp trong nước. Đội ngũ nhân sự của Công ty được đánh giá rất chuyên nghiệp.
Xác Định Nơi Cư Trú Của Người Không Đăng Ký Thường Trú, Tạm Trú
Thông thường, nơi cư trú của cá nhân được xác định là nơi thường trú hoặc tạm trú của cá nhân đó. Vậy đối với cá nhân không đăng ký thường trú, tạm trú thì làm thế nào để xác định được nơi cư trú? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề này như sau:
Tóm tắt bài viếtXem tóm tắt
Tóm tắt bài viết
Xác định nơi cư trú của người không đăng ký thường trú, tạm trú (Ảnh minh họa)
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Luật Cư trú 2006 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2014 / NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định:
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi đang sinh sống phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, nơi cư trú của người không có hộ khẩu thường trú, nơi tạm trú được xác định theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:
– Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có nơi cư trú cụ thể thì nơi ở hiện nay được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang sinh sống thực tế.
– Người không có nơi đăng ký thường trú, tạm trú phải khai báo thông tin về nơi cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại, khi có đủ điều kiện theo quy định phải làm thủ tục đăng ký, đăng ký, đăng ký thường trú. . tạm trú.
Theo đó:
+ Trường hợp cá nhân không có cả nơi đăng ký thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo quy định trên mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ngày tiếp nhận thông tin đã khai, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin; Trường hợp phức tạp có thể lâu hơn nhưng không quá 60 ngày.
+ Trường hợp cá nhân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin đã kê khai, cơ quan đăng ký cư trú: Tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.
Bạn không biết nên bắt đầu từ đâu?
Lên lịch cuộc gọi tư vấn miễn phí với chúng tôi, các luật sư hàng đầu Công ty Luật LHD sẽ trực tiếp trao đổi cùng bạn